Mẹo hay phân biệt A – AN – THE để không còn nhầm lẫn
Những mạo từ A – An – The là các từ hết sức quen thuộc trong Tiếng Anh, chúng được gọi là mạo từ. Có 2 loại mạo từ: mạo từ không xác định và mạo từ xác định. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu các mẹo hay để phân biệt mạo từ A – An – The trong câu nhé!
Cách dùng mạo từ không xác định “A” và “AN”
– Dùng “A” hoặc “An” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.
– Ví dụ:
+ A ball is round (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng): Quả bóng hình tròn
+ He has seen a girl (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó): Anh ấy vừa mới gặp một cô gái.
Cách dùng “AN”
Quán từ “An” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết). Bao gồm:
+ Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o“. Ví dụ: an apple (một quả táo); an orange (một quả cam)
+ Một số từ bắt đầu bằng “u”: Ví dụ: an umbrella (một cái ô)
+ Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: Ví dụ: an hour (một tiếng)
+ Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P
Cách dùng “A”
– Dùng “A“ trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm. Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h“. Ví dụ: A house (một ngôi nhà), a year (một năm), a uniform (một bộ đồng phục)…
– Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng “a”: Ví dụ: a university (trường đại học), a union (tổ chức), a eulogy (lời ca ngợi)·
– Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen. Ví dụ: I want to buy a dozen eggs. (Tôi muốn mua 1 tá trứng)
– Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand. Ví dụ: My school has a thousand students (Trường của tối có một nghìn học sinh)
– Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày). Ví dụ: My mother bought a half kilo of apples (Mẹ tôi mua nửa cân táo)
– Dùng với các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter). Ví dụ: I get up at a quarter past six (Tôi thức dậy lúc 6 giờ 15 phút)
– Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day. Ví dụ: John goes to work four times a week (John đi làm 4 lần 1 tuần)
Cách dùng mạo từ xác định “THE”
Cách sử dụng THE
– Dùng “the” trước một danh từ đã được xác định cụ thể về mặt tính chất, đặc điểm, vị trí hoặc đã được đề cập đến trước đó, hoặc những khái niệm phổ thông, ai cũng biết. Ví dụ:
+ The man next to Lin is my friend. (Cả người nói và người nghe đều biết đó là người đàn ông nào. Người đàn ông bên cạnh Lin là bạn của tôi.)
+ The sun is big. (Chỉ có một mặt trời, ai cũng biết)
– Với danh từ không đếm được, dùng “the” nếu nói đến một vật cụ thể, không dùng “the” nếu nói chung. Ví dụ:
+ Chili is very hot (Chỉ các loại ớt nói chung): Ớt rất cay.
+ The chili on the table has been bought (Cụ thể là ớt ở trên bàn): Ớt ở trên bàn vừa mới được mua.
– Với danh từ đếm được số nhiều, khi chúng có nghĩa đại diện chung cho một lớp các vật cùng loại thì cũng không dùng “the”. Ví dụ:
+ Students should do homework before going to school. (Học sinh nói chung)
Bảng quy tắc sử dụng THE:
– Dùng trước tên các đại dương, sông ngòi, biển, vịnh và các cụm hồ (số nhiều): The Red Sea, The Atlantic Ocean, the Great Lakes.
– Trước tên các dãy núi: The Rocky Mountains.
– Trước tên những vật thể duy nhất trong vũ trị hoặc trên thế giới: The Earth, The Sun
– The school, colleges, universities + of + danh từ riêng
– Dùng trước một danh từ số ít để chỉ một nhóm, một hạng người hay loài vật nhất định trong xã hội: The worker (Giới công nhân), The sharp = sharps (loài cá mập).
– The + adj: Tượng trưng cho một nhóm người, chúng không bao giờ được phép ở số nhiều nhưng được xem là các danh từ số nhiều. Do vậy động từ và đại từ đi cùng với chúng phải ở ngôi thứ 3 số nhiều. Ví dụ: The poor = The poor people
– The university of London + the + số thứ tự + danh từ
– Trước tên các nước được coi là một quần đảo. Ví dụ: The Hawaii
– Trước tên các tài liệu hoặc sự kiện lịch sử, các nhóm dân tộc thiểu số
– Trước tên các môn học cụ thể: The jazz music
– The + tên gọi các tờ báo (không tạp chí)/ tàu biển/ các khinh khí cầu. Ví dụ: The Times/ The Titanic/ The Hindenberg
– The + họ của một gia đình ở số nhiều = gia đình nhà. Ví dụ: The Peters = Mr/ Mrs Peters and children.
Bảng quy tắc không sử dụng THE
– Thông thường không dùng “The” trước tên riêng trừ trường hợp có nhiều người hoặc vật cùng tên và người nói muốn ám chỉ một người cụ thể trong số đó. Đối với “man” khi mang nghĩa “loài người” tuyệt đối không được dùng “the”.
– Không dùng “the” trước bữa ăn: breakfast, lunch, dinner.
– Không dùng “the” trước một số danh từ như: home, bed, church, court, jail, prison, hospital, school, class, college, university,… khi nó đi với các động từ và giới từ chỉ chuyển động chỉ đi đến đó là mục đích chính hoặc ra khỏi đó cũng vì mục đích chính. Ví dụ: I went to hospital because I was sick. (Tôi đi đến bệnh viện vì tôi bị ốm). Nhưng nếu đến đó hoặc ra khỏi đó không vì mục đích chính thì dùng “the”. Ví dụ: The teacher left the school for lunch. (Giáo viên đã rời khỏi trường đi ăn trưa.)
– Không dùng “the” trước tên một hồ, một ngọn núi, các hành tinh hoặc các chòm sao, các nước chỉ có một từ, tên các nước mở đầu bằng New, tên các lục địa, tiểu bang, thành phố, quận, huyện, tên môn thể thao, các danh từ trừu tượng, tên các môn học chung, tên các ngày lễ, tết, tên các loại hình nhạc cụ trong các hình thức âm nhạc cụ thể.
Như vậy, bài viết Mẹo hay phân biệt mạo từ A – An – The đã được PARIS ENGLISH chia sẻ tới các bạn. Hy vọng, những bài viết và kiến thức tiếng Anh mà trung tâm chia sẻ trên sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho những ai đã, đang và sẽ học tiếng Anh. Ngoài ra còn rất nhiều bài viết về các chủ đề khác nhau trên PARIS ENGLISH, bạn có thể truy cập trang tại đây để học tiếng Anh mỗi ngày nhé!
Đăng kí ngay khóa học Tiếng Anh để được trải nghiệm khóa học cùng giáo viên bản xứ với những phương pháp học độc đáo và hiện đại chỉ có tại Paris English nhé!
Các khóa học Tiếng Anh tại Paris English
Khóa Anh Văn Mầm Non (3-6 Tuổi)
Khóa Anh Văn Thiếu Nhi (6-12 Tuổi)
Khóa Anh Văn Thanh Thiếu Niên (12-18 Tuổi)
Khóa Anh Văn Giao Tiếp Dành Cho Người Lớn
Khóa Luyện Thi TOEIC, IELTS, TOEFL IBT
Các chi nhánh của trung tâm Anh Ngữ Paris English
Trụ sở chính
868 Mai Văn Vĩnh, Quận 7, TP. HCM.
089.814.9042
Chi nhánh 1
135A Nguyễn Thị Diệu, Quận 3, TP. HCM.
089.814.6896
Chi nhánh 2
173 Hùng Vương, Hoà Thành, Tây Ninh.
0276.730.0799
Chi nhánh 3
397 CMT8, TP. Tây Ninh, Tây Ninh.
0276.730.0899
Chi nhánh 4
230 Tôn Đức Thắng, Phường Phú thuỷ, TP Phan Thiết, Bình Thuận.
0938.169.133
Chi nhánh 5
380 Trần Hưng Đạo, Phường Lạc Đạo, TP Phan Thiết, Bình Thuận.
0934.019.133
Youtube
Trung Tâm Anh ngữ Paris – Chi nhánh Tây Ninh
Trung tâm Anh ngữ Paris – Chi nhánh Phan Thiết
Trung tâm Anh ngữ Paris – Chi nhánh Tây Ninh
Hotline
0939.72.77.99
Bài viết Mẹo hay phân biệt A – AN – THE để không còn nhầm lẫn lấy nguồn từ Paris English.
source https://paris.edu.vn/meo-hay-phan-biet-a-an-the-de-khong-con-nham-lan/
Nhận xét
Đăng nhận xét